BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
|
Số:
35/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2013
|

Căn cứ Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi
Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháplệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp
lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định tạm thời về quản lý
nuôi chim yến.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tạm thời về quản lý nuôi chim
yến đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức và cá nhân trong nước, tổ chức và cá nhân nước
ngoài có hoạt động nuôi chim yến ở Việt Nam .
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Nuôi chim yến: là hoạt động dẫn dụ và khai thác tổ của chim yến (tổ
yến).
2. Cơ sở nuôi chim yến: là cơ sở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân có nuôi chim yến, bao gồm
toàn bộ công trình xây dựng để phục vụ hoạt động nuôi chim yến mang tính
chất thương mại bao gồm nhà nuôi chim yến, nhà kho và cơ sở chế biến.
3. Nhà nuôi chim yến: là công trình xây dựng
được cải tạo hoặc xây mới nhằm mục đích
làm nơi dẫn dụ để chim yến trú ngụ và làm tổ.
4. Dẫn dụ chim
yến: là việc sử dụng thiết
bị âm thanh để hấp dẫn chim yến trú ngụ và làm tổ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NUÔI CHIM YẾN
Điều 3. Cơ sở
nuôi chim yến
1. Chủ cơ sở nuôi chim yến
phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng chuyên môn cấp huyện), nơi có cơ sở nuôi chim yến theo mẫu tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm
khai báo
a) Tổ chức, cá nhân khai báo lần
đầu khi cơ sở mới bắt đầu nuôi chim yến;
b) Đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân đã nuôi chim yến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải khai báo
chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2013;
c) Khi có sự thay đổi về quy mô
của cơ sở nuôi chim yến (diện tích nhà nuôi, số lượng chim yến), tổ chức, cá
nhân nuôi chim yến phải khai báo chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Vị trí xây dựng mới cơ sở nuôi chim yến
Tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở để nuôi chim yến kể từ
thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải phù hợp với quy hoạch hoặc được sự đồng
ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Sử
dụng âm thanh dẫn dụ chim yến
Cường độ âm thanh không vượt quá 70 dBA (Đề xi ben A)
trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ và không được sử dụng âm thanh trong
thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 5. Vệ
sinh thú y và phòng chống dịch bệnh
1. Cơ sở nuôi chim yến phải có
trang phục bảo hộ như quần áo, giày, ủng, khẩu trang. Người làm việc và khách
thăm quan phải mặc trang phục bảo hộ của cơ sở và rửa tay bằng xà phòng trước
khi vào và sau khi ra khỏi cơ sở nuôi chim yến.
2.
Nhà nuôi chim yến phải làm vệ sinh thường xuyên và thực hiện các biện pháp tiêu
độc, khử trùng định kỳ ít nhất 1 lần/tuần. Không sử dụng chất khử trùng ảnh
hưởng đến chất lượng tổ yến. Trong trường hợp chống dịch, thực hiện vệ sinh
tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
3. Dụng cụ phục vụ việc khai thác tổ yến phải được làm
vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi sử dụng.
4. Chất thải từ việc nuôi chim yến phải được thu gom,
tiêu độc, khử trùng và xử lý bằng một trong các biện pháp ủ, đốt, chôn lấp hoặc
phương pháp khác nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa ra môi trường.
5. Thực hiện quy định về giám sát tình trạng sức khỏe
và xử lý dịnh bệnh
a) Cơ sở nuôi chim yến phải thường xuyên giám sát tình
trạng sức khỏe của đàn chim yến. Nếu có hiện tượng chim chết bất thường, phải
báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y để xử lý kịp thời;
b) Cơ sở nuôi chim yến phải được kiểm tra, giám sát và
lấy mẫu xét nghiệm định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm
quyền;
c) Trong trường hợp có dịch bệnh: Cơ sở nuôi chim yến
phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền. Trong thời gian có dịch, tất
cả tổ yến được khai thác từ những địa phương đã công bố dịch phải được xử lý
theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền trước khi tiêu thụ.
Điều 6. Khai
thác và sơ chế tổ yến
1. Người lao động khi thu hoạch, chế biến và bảo quản tổ
yến phải có dụng cụ và thiết bị bảo hộ đảm bảo an toàn lao động và an toàn dịch
bệnh.
2. Vị trí khu vực sơ chế,
bảo quản tổ yến phải cao ráo, sạch sẽ, cách biệt nhà nuôi yến, cách xa những
nơi có nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh.
3. Nước dùng trong các công
đoạn sơ chế tổ yến phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến, sức
khỏe người tiêu dùng.
4. Phải có trang thiết bị sử
dụng trong quá trình sơ chế và bảo quản tổ yến bảo đảm vệ sinh an toàn sản
phẩm.
5. Có biện pháp ngăn ngừa
hiệu quả động vật khác xâm nhập vào khu vực sơ chế và bảo quản tổ yến.
6. Quy trình sơ chế, bảo
quản tổ yến phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi chim yến
1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn
trong việc lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm chi trả phí, lệ
phí xét nghiệm dịch bệnh trên đàn chim chim yến theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động nuôi và khai thác tổ yến phải tuân thủ các quy định tại Điều 3, Điều 4,
Điều 5, Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
4. Những cơ sở
vi phạm phải bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Phối hợp với ngành thông tin
truyền thông tại địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư này đến tổ
chức, cá nhân nuôi chim yến và người dân trong vùng nuôi chim yến;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
liên quan đến khai báo nuôi chim yến cho Phòng chuyên môn cấp huyện; kiểm tra
việc thực hiện quản lý, phối hợp công tác, chế độ báo cáo của Phòng chuyên môn
cấp huyện; Tập hợp số liệu thống kê về hoạt động nuôi chim yến trên
địa bàn tỉnh, báo cáo
Cục Chăn nuôi trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
d) Chỉ
đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này. Trình tự
kiểm tra, đánh giá phân loại được thực hiện theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thủy sản;
đ) Đối
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều kiện tự nhiên phù hợp với đặc
điểm và tập tính tự nhiên của chim yến thì tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng để xây dựng quy hoạch vùng nuôi chim yến tập trung trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trách
nhiệm Cục Chăn nuôi
a) Tổ
chức kiểm tra đôn đốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực
hiện có hiệu quả Thông tư này;
b) Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Thông tư này, kịp thời
phát hiện các tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý để đề xuất kịp thời với
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh các biện pháp xử lý;
c) Tổ
chức rà soát, bổ sung, sửa đổi và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các quy trình kỹ thuật nuôi chim yến, quy trình sơ chế, bảo quản sản phẩm,
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản
hướng dẫn kỹ thuật về nuôi chim yến bảo đảm an toàn sinh học.
3. Trách
nhiệm Cục Thú y
a) Chỉ
đạo Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra điều kiện
vệ sinh thú y các cơ sở nuôi chim yến, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho chim
yến;
b) Cơ
quan thú y trực thuộc lấy mẫu định kỳ một năm hai lần để kiểm soát dịch bệnh,
lấy mẫu đột xuất khi có hiện tượng chim yến chết bất thường hoặc cơ sở nuôi
chim yến nằm trong vùng đang có dịch cúm gia cầm.
Chương IV
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2013.
2. Đối
với các cơ sở nuôi chim yến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà không
đảm bảo điều kiện quy định tại Thông tư này thì phải có biện pháp khắc phục
chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Thú y, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
4. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp
thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
-
Như Điều 9;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn
phòng Quốc hội;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cục
Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công
báo, Website Chính phủ;
- Website
Bộ NN & PTNT;
- Lãnh
đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở NN
và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu VT, CN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Vũ Văn Tám
|
![]() |
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NUÔI CHIM YẾN TẠI VIỆT NAM |
![]() |
CHIM YẾN NUÔI TRONG NHÀ |
PHỤ LỤC
MẪU TỜ KHAI BÁO NUÔI CHIM YẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định tạm thời về quản lý nuôi
chim yến)
TỈNH ………………….
HUYỆN: ………………
XÃ ……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]() |
GIẤY KHAI BÁO NUÔI CHIM YẾN
Vào sổ số:
………………….
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên chủ cơ
sở: ....................................................................................................... …..
2. Sinh ngày…………………
Dân tộc……………………….Quốc tịch…………………..
3. Số CMND: ……………….
Ngày cấp: ………… …………Nơi cấp: ..................... ……...
4.
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………….
...................................................... ……………………………………………………………
5. Điện thoại liên
lạc ........................................................................................................... ….
6. Địa điểm cơ sở
nuôi chim yến (nếu có nhiều địa điểm
nuôi, đề nghị kê khai đầy đủ)
a).......................................................................................................................................... ….
b).......................................................................................................................................... …..
c).......................................................................................................................................... …..
II.
THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ NUÔI CHIM YẾN
7. Tổng
diện tích đất:...... …………..(m2); Số nhà nuôi chim yến:.............................. (nhà).
8. Thời
gian bắt đầu hoạt động từ tháng/năm:….. /……
9. Số
lượng chim yến hiện có (ước tính): …………………(con)
10. Hiện trạng nuôi
và khai thác tổ yến:
Đã khai thác tổ yến ;
Chưa khai thác tổ yến
Có sơ chế
tổ yến ; Không sơ chế tổ yến
11. Sử dụng lao động : Lao động gia
đình Thuê lao động (Số lượng:........... người)
…… …….,ngày…..tháng……năm………
Chủ cơ sở nuôi chim
yến
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|